ĐỀ THI (HỎI ĐÁP) ĐẠI GIỚI ĐÀN ĐẠT ĐỒNG
– TỈNH LONG AN NĂM 2020
DÀNH CHO GIỚI TỬ THỌ GIỚI THỨC-XOA
ĐỀ 1
- Thái tử Tất-đạt-đa thành đạo vào thời gian nào, tại đâu, lúc đó Ngài bao nhiêu tuổi? (2 điểm).
– Thái tử thành đạo vào ngày trăng tròn (08 hoặc15) tháng 12 âl năm 594 TTL (theo Bắc truyền) tháng 12 năm 589 TTL (theo Nam truyền).
– Ngài thành đạo tại cội Bồ-đề bên dòng sông Ni-liên-thuyền (Niranjara), xứ Ma-kiệt-đà.
– Lúc đó Ngài 30 tuổi (theo Bắc truyền), 35 tuổi (theo Nam truyền).
- Lục hoà là gì? Hãy kể ra? (2 điểm).
Lục hoà là sáu phương pháp sống hoà thuận. Lục hoà gồm:
(1) Thân hoà đồng trụ (2) Khẩu hoà vô tranh.
(3) Ý hoà đồng duyệt. (4) Giới hoà đồng tu.
(5) Kiến hoà đồng giải. (6) Lợi hoà đồng quân.
- Giải thích thế nào là tánh tội? (2 điểm).
Tánh tội có nghĩa bản chất của sự việc đó vốn là điều ác, là tội lỗi, dù đối với pháp luật hay luân lý thế gian đều bị xem là trái với nhân tính. Ví dụ như sát sanh, trộm cướp, dâm dục, nói dối.
- Hãy đọc một đoạn “Đệ nhị hội chú Lăng nghiêm”? (2 điểm).
Ô hồng rị sắt yết noa, bát lặc xá tất đa tát đát tha già đô sắt ni sam. Hổ hồng ô lô ung chiêm bà na. Hổ hồng ô lô ung tất đam bà na. Hổ hồng đô lô ung ba ra sắc địa da tam bát xoa noa yết ra. Hổ hồng ô lô ung tát bà dược xoa hắc ra sát ta, yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát ra yết ra”.
- Bài đọc kệ chú “Tẩy bát” (rửa bát)? (2 điểm).
Âm:
Dĩ thử tẩy bát thủy Như thiên cam lộ vị, Thí dữ chư quỷ thần Tất giai hoạch bảo mãn. |
(Nghĩa:
Đem nước rửa bát Như nước cam lồ Bố thí quỷ thần Được no đủ cả).
|
Án, ma hưu ra tất sa ha./.
ĐỀ 2
- Thái tử Tất-đạt-đa đản sanh vào thời gian nào? Tại đâu? (2 điểm).
Thái tử Tất-đạt-đa đản sanh ngày trăng tròn (15âl) tháng tư (Vesakha) năm 624 TDL, bên cội cây Vô-ưu tại vườn Lâm-tỳ-ni (Lumbini), kinh thành Ca-tỳ-la-vệ thuộc miền trung Ấn độ.
- Lợi ích của quy y Tam bảo là gì? (2 điểm).
Lợi ích của quy y Tam bảo là:
- Quy y Phật không đoạ địa ngục.
- Quy y Pháp không đoạ ngạ quỷ.
- Quy y Tăng không đoạ bàng sinh.
- Hãy đọc một đoạn chú Lăng Nghiêm đệ ngũ hội? (2 điểm).
“Đột sắc tra chất đa, a mạt đát rị chất đa, ô xà ha ra, già bà ha ra, lô địa ra ha ra, ta bà ha ra, ma xà ha ra, xà đa ha ra, thị tỷ đa ha ra, bạt lược dạ ha ra, kiền đà ha ra, bố sử ha ra…”.
- Hãy kể ngũ quán? (2 điểm).
– Nhất kế công đa thử lượng bỉ lai xứ.
– Nhị thổn kỷ đức hạnh toàn khuyết ứng cúng.
– Tam phòng tâm ly quá tham đẳng vi tông.
– Tứ chánh sự lương dược vị liệu hình khô.
– Ngũ vị thành đạo nghiệp ưng thọ thử thực.
- Hãy đọc bài chú “Mộc dục”(tắm gội)? (2 điểm).
Âm: Tẩy dục thân thể
Đương nguyện chúng sanh Thân tâm vô cấu Nội ngoại quang khiết. |
(Nghĩa: Tắm rửa thân thể
Nên nguyện chúng sanh Thân tâm hết nhơ Trong ngoài sáng sủa |
Án, bạt chiết ra não ca tra da sa ha./.
ĐỀ 3
- Năm anh em Kiều Trần Như gồm những ai? (2 điểm).
Đó là: Kiều Trần Như, A Xã Bà Thệ, Bạt Đề, Đề Bà và Ma Ha Nam.
- Sám hối là gì? Có mấy cách? (2 điểm).
Sám hối có nghĩa là ăn năn lỗi trước, ngăn ngừa lỗi sau. Sám hối có bốn cách:
- Tác pháp sám hối: sám hối bằng cách thỉnh cầu chư Tăng chứng minh cho mình sám hối.
- Thủ tướng sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ Phật khi nào thấy hảo tướng Phật, Bồ-tát hiện ra mới thôi.
- Hồng danh sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ lạy hồng danh chư Phật, Bồ-tát.
- Vô sanh sám hối: là sám hối bằng phương pháp quán tưởng tâm vô sanh và pháp vô sanh.
- Đọc tiếp đoạn kinh A Di Đà: “Xá Lợi Phất, chúng sanh văn giả, ưng đương phát nguyện…”? (2 điểm).
“ …Xá Lợi Phất! Chúng sanh văn giả, ưng đương phát nguyện, nguyện sanh bỉ quốc. Sở dĩ giả hà? Đắc dữ như thị chư thượng thiện nhơn câu hội nhất xứ. Xá Lợi Phất! Bất khả dĩ thiểu thiện căn phước đức nhơn duyên đắc sanh bỉ quốc…”.
- Hãy kể 05 giới sau của Sa-di-ni? (2 điểm).
– Sáu: Không xoa hương phấn sáp.
– Bảy: Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp.
– Tám: Không xem nghe, hát xướng.
– Chín: Không giữ vàng bạc châu báu.
– Mười: Không ăn phi thời.
- Đọc bài kệ mặc y phục (trước y)? (2 điểm).
Nhược trước thượng y, Trước hạ quần thời,
Đương nguyện chúng sanh Đương nguyện chúng sanh
Hoạch thắng thiện căn, Phục chư thiện căn
Chí pháp bỉ ngạn Cụ túc tàm quí./.
ĐỀ 4
- Vì sao Thái tử Tất-đạt-đa phát tâm xuất gia? (2 điểm).
Thái tử dạo bốn cửa thành thấy cảnh già, bệnh, chết của con người mà nhận thức được nỗi thống khổ của con người trong vòng sinh tử luân hồi và thấy hình ảnh một vị Sa-môn thanh cao, giải thoát nên muốn xuất gia để tìm chân lý giải thoát cho tất cả chúng sinh.
- Tam vô lậu học là gì? Hãy kể ra? (2 điểm).
Tam vô lậu học là ba môn học vô lậu đưa đến sự giải thoát, không còn rơi rớt trong vòng sinh tử luân hồi, chứng ngộ quả Thánh A-la-hán.
Tam vô lậu học gồm: Giới vô lậu học, Định vô lậu học và Tuệ vô lậu học (gọi tắt là Giới học, Định học, Tuệ học).
- Hãy kể Tam đề? (2 điểm).
- Nguyện đoạn nhất thiết ác.
- Nguyện tu nhất thiết thiện.
- Nguyện độ nhất thiết chúng sanh.
- Hãy kể 05 giới trước của Sa-di-ni? Giới thứ 3 của người xuất gia có gì khác so với giới thứ 3 của người tại gia (2 điểm).
– Một: Không sát sanh.
– Hai: Không trộm cắp.
– Ba: Không dâm dục.
– Bốn: Không vọng ngữ.
– Năm: Không uống rượu.
- Giới thứ 3 của người xuất gia là không dâm dục, còn giới này của người tại gia là không tà dâm.
- Hãy đọc âm giới thứ hai của Sa-di-ni (đạo giới)? (2 điểm).
“Sa di ni giới bất đắc đạo thiết. Nhất tiền dĩ thượng, thảo diệp mao mễ, bất đắc thủ dã. Chủ bất thủ dữ bất đắc thủ thủ, khẩu bất ngôn thủ, tâm bất niệm thủ. Mục bất ái sắc, nhĩ bất ái thanh, tỷ bất đạo hương, thiệt bất thâu vị, thân bất tham y, tâm bất thiết dục. Lục tình vô trước, thường lập quyền tuệ, tắc viết bất đạo, thị sa di ni giới dã”./.
ĐỀ 5
- Sau khi dạo bốn cửa thành, Thái tử đã trình lên vua cha những điều gì? Nếu vua làm được thì Thái tử sẽ không đi tu? (2 điểm).
Bốn điều đó là:
- Làm sao cho con trẻ mãi không già.
- Làm sao cho con mạnh hoài không đau.
- Làm sao cho con sống hoài không chết.
- Làm sao cho mọi người hết khổ.
- Hãy cho biết ngũ phần pháp thân hương? (2 điểm).
Ngũ phần pháp thân hương là: Giới hương, định hương, tuệ hương, giảif thoát hương và giải thoát tri kiến hương.
- Hãy đọc đoạn đầu chú Lăng Nghiêm đệ tứ hội, từ: “Bà già phạm, tát đát đa bát đát ra …. Hê hê phấn”? (2 điểm).
“Bà già phạm, tát đát đa bát đát ra. Nam mô túy đô đế, a tất đa na ra lặc ca, ba ra bà tất phổ tra, tỳ ca tát đát đa bát đát rị. Thập Phật ra, thập Phật ra, đà ra đà ra, tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà. Hổ hồng, hổ hồng, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, ta ha, hê hê phấn”.
- Sa di ni được dịch ra mấy nghĩa? (2 điểm).
Sa di ni được dịch ra 3 nghĩa: Tức từ nữ, cần sách nữ và cầu tịch nữ.
- Đọc bài kệ chú “phu đơn tọa thiền? (bày đơn ngồi thiền) (2 điểm).
Âm: Nhược phu sàng tọa
Đương nguyện chúng sanh Khai phu thiện pháp phấn tra, Kiến chân thật tướng.
Chánh thân đoan toạ Đương nguyện chúng sanh Tọa bồ đề toạ Tâm vô sở trước.
|
(Nghĩa: Nếu trải giường ngồi
Nên nguyện chúng sanh Mở bày thiện pháp Thấy tướng chân thật).
Thẳng mình ngồi ngay Nên Nguyện chúng sanh Ngồi tòa bồ-đề Tâm không vướng mắt.
|
Án, phạ tắc ra a ni, bát la ni, ấp đa da sa ha./.
ĐỀ 6
- Đại đệ tử nào là người vắng mặt trong ngày đức Phật nhập niết bàn? (2 điểm).
Vị đại đệ tử vắng mặt vì đi thuyết pháp ở xa không về kịp trong ngày đức Phật nhập niết bàn là trưởng lão Ma-ha Ca-diếp.
- Tập đế là gì? (2 điểm).
Tập đế là sự thật hay chân lý về sự sinh khởi và nguyên nhân các nỗi khổ và niềm đau của con người ở cõi đời này. Sở dĩ chúng sanh bị sanh tử luân hồi, chịu nhiều thống khổ là do tham ái, do phiền não làm não loạn thân tâm.
- Trong mười giới Sa-di-ni những giới nào thuộc giới trọng
(tánh tội) và những giới nào thuộc giới khinh (giá tội)? (2 điểm).
– Mười giới Sa-di-ni có bốn giới trọng (tánh giới) là: sát sinh, trộm cắp, dâm dục, nói dối.
- Sáu giới khinh (giá giới) là: uống rượu, trang điểm hoa hương, ngồi giường cao lớn, xem nghe múa hát, cầm giữ vàng bạc và ăn phi thời.
- Tụng âm giới thứ tám của Sa-di-ni (giới bất ca vũ âm nhạc giới )?
(2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc thính ca vũ âm nhạc thanh, phách thủ, cổ tiết. Bất đắc tự vi, diệc bất giáo nhân. Thường tự tu thân, thuận hành chánh pháp, bất vi tà hạnh. Nhất tâm qui Phật, tụng kinh hành chánh, dĩ vi pháp lạc, bất vi tục lạc. Thính kinh tư duy, thâm nhập đại nghĩa. Tự bất hữu tật, bất đắc thừa xa mã tượng. Đương niệm khinh cử, bát bất tư nghị thần thông chi đạt, dĩ vi xa thừa độ thoát bát nạn, thị vi Sa-di-ni giới dã.
- 5. Khi lên chánh điện nên quán tưởng gì? (2 điểm).
Lúc lên chánh điện, chúng ta nên quán tưởng thầm đọc bài kệ chú “Đăng đạo tràng”.
Âm: Nhược đắc kiến Phật
Đương nguyện chúng sanh Đắc vô ngại nhãn Kiến nhất thiết Phật |
(Nghĩa: Được nhìn thấy Phật
Nên Nguyện chúng sanh Được mắt vô ngại Thấy tất cả Phật).
|
Án a mật lật đế hồng phấn tra./.
ĐỀ 7
- Tam bảo được hình thành từ lúc nào? (2 điểm).
Tam bảo được hình thành từ khi đức Phật thuyết bài pháp Tứ Diệu Đế (bài pháp đầu tiên) tại vườn Lộc Uyển cho 5 anh em Kiều-trần-như.
- Tam bảo là gì? Có mấy bậc? (2 điểm).
– Tam bảo là ba ngôi báu: Phật, Pháp, Tăng.
– Tam bảo có ba bậc:
- Đồng thể Tam bảo.
- Xuất thế gian Tam bảo.
- Thế gian trụ trì Tam bảo.
- Hãy đọc đoạn kinh Di Đà: “Phục thứ Xá-lợi-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu …. niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng ”. (2 điểm).
“Phục thứ Xá-lợi-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu, bạch hạc, khổng tước, anh võ, xá lợi, ca-lăng-tần-già, cộng mạng chi điểu, thị chư chúng điểu trú dạ lục thời xuất hòa nhã âm, kỳ âm diễn xướng: Ngũ căn, ngũ lực, thất bồ đề phần, bát thánh đạo phần, như thị đẳng pháp, kỳ độ chúng sanh văn thị âm dĩ, giai tất niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng”.
- Thế nào giá tội? (2 điểm).
Giá có nghĩa là ngăn, giá tội có nghĩa là sự việc chưa hẵn là tội lỗi nhưng nó sẽ là nhân tố để làm phát sinh tội lỗi. Như uống rượu không phải là tội nhưng do vì uống rượu say sưa có thể tạo nên những việc xấu ác như: gây gổ, giết người…
- 5. Khi lên chánh điện nên quán tưởng gì? (2 điểm).
Lúc lên chánh điện, chúng ta nên quán tưởng thầm đọc bài kệ chú “Đăng đạo tràng”.
Âm: Nhược đắc kiến Phật
Đương nguyện chúng sanh Đắc vô ngại nhãn Kiến nhất thiết Phật |
(Nghĩa: Được nhìn thấy Phật
Nên nguyện chúng sanh Được mắt vô ngại Thấy tất cả Phật).
|
Án a mật lật đế hồng phấn tra./.
ĐỀ 8
- Thái tử Tất-đạt-đa xuất gia vào thời gian nào? (2 điểm).
Thái tử từ giả kinh thành Ca-tỳ-la-vệ, xuất gia vào ngày trăng tròn (mùng 8 hoặc 15) tháng 2 âm lịch năm 605 TTL (theo Bắc truyền) năm 595 TTL (theo Nam truyền).
- Hãy đọc đoạn kinh Di Đà sau: “Nhĩ thời, Phật cáo Trưởng lão Xá-lợi-phất: …. Cực lạc” (2 điểm).
Nhĩ thời, Phật cáo Trưởng lão Xá-lợi-phất: “Tùng thị Tây phương quá thập vạn ức Phật độ, hữu thế giới danh viết Cực Lạc kỳ độ hữu Phật hiệu A Di Đà, kim hiện tại thuyết pháp”.
Xá-lợi-phất! Bỉ độ hà cố danh vi Cực Lạc? Kỳ quốc chúng sanh vô hữu chúng khổ, đản thọ chư lạc, cố danh Cực Lạc”.
- Vì sao chúng ta thờ Phật, lạy Phật? (2 điểm).
– Chúng ta thờ Phật, lạy Phật vì Phật là đấng tự giác giác tha giác hạnh viên mãn.
– Vì để tỏ lòng tri ân, ngưỡng mộ của chúng ta đối với bậc tối thượng bi trí siêu phàm, có ân đức lớn đối với nhân loại.
– Vì chúng ta muốn luôn luôn có bên mình ngọn đèn trí tuệ của Ngài, và hương đức từ bi của Ngài để được sáng lây, thơm lây.
- Hãy kể 10 giới của Sa-di-ni? (2 điểm).
– Một: Không sát sanh.
– Hai: Không trộm cắp. – Ba: Không dâm dục. – Bốn: Không nói dối. – Năm: Không uống rượu và các chất gây say-nghiện. |
– Sáu: Không xoa hương phấn sáp.
– Bảy: Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp. – Tám: Không xem nghe, hát xướng. – Chín: Không giữ vàng bạc châu báu. – Mười: Không ăn phi thời.
|
- 5. Hãy đọc bài kệ Thế phát (cạo tóc)? (2 điểm).
Âm: Thế trừ tu phát
Đương nguyện chúng sanh Viễn ly phiền não Cứu cánh tịch diệt. |
(Nghĩa: Cạo bỏ râu tóc
Nên nguyện chúng sanh Rời bỏ phiền não Tuyệt đối thanh tịnh).
|
Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà da, ta bà ha./.
ĐỀ 9
- Hãy cho biết thân thế của Thái tử Tất-đạt-đa? (2 điểm).
Phụ thân là đức vua Tịnh-phạn (Suddhodana) thuộc họ Cồ-đàm (Gotama), bộ tộc Thích-ca (Sakya) và thân mẫu là hoàng hậu Ma-gia (Maha Maya) trị vì kinh thành Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavatthu) thuộc miền trung Ấn Độ.
- Tụng đoạn đầu Đệ nhị hội của chú Lăng Nghiêm)? (2 điểm).
“Ô hồng rị sắt yết noa, bát lặc xá tất đa, tát đát tha già đô sắt ni sam. Hổ hồng ô lô ung chiêm bà na. Hổ hồng, ô lô ung tất đam bà na. Hổ hồng đô lô ung, ba ra sắc địa da tam bát xá noa yết ra. Hổ hồng ô lô ung tát bà dược xoa hắc ra sát ta yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết ra…”.
- Hãy kể 05 giới sau của Sa-di-ni? (2 điểm).
- Sáu: Không xoa hương phấn sáp.
– Bảy: Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp.
– Tám: Không xem nghe, hát xướng.
– Chín: Không giữ vàng bạc châu báu.
– Mười: Không ăn phi thời.
- Hãy nói tam đề và ngũ quán? (2 điểm).
Tam đề:
– Nguyện đoạn nhất thiết ác.
– Nguyện tu nhất thiết thiện.
– Nguyện độ nhất thiết chúng sanh.
Ngũ quán:
– Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ.
– Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng.
– Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông.
– Tứ chánh sự lương dược, vị liệu hình khô.
– Ngũ vị thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực.
- Tam Bảo là gì? (2 điểm).
Tam bảo là ba ngôi báu có công năng giúp chúng sinh giác ngộ chân lý nhiệm màu và giải thoát mọi khổ đau. Tam bảo gồm Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo./.
ĐỀ 10
- Ai là người đi thỉnh đức Phật về hoàng cung lần thứ nhất? (2 điểm).
Tôn giả Ca-lưu-đà-di (sinh cùng giờ, ngày, tháng, năm với đức Phật) là người thỉnh đức Phật về thăm hoàng cung lần thứ nhất. Đức Phật vừa đi vừa thuyết pháp trải qua 2 tháng với quãng đường khoảng 600 km.
- Năm món diệu hương để cúng Phật gọi là gì? Hãy kể ra? (2 điểm).
Năm món diệu hương này gọi là ngũ phần pháp thân. Đó là:
- Giới hương.
- Định hương
- Tuệ hương
- Giải thoát hương
- Giải thoát tri kiến hương
- Xin nhắc lại lời dạy cuối cùng của đức Phật? (2 điểm).
Lời dạy cuối cùng của đức Phật chúng ta cần phải nhớ: “Mọi vật ở đời không có gì quí giá, thân thể rồi sẽ tan rã, chỉ có chân lý là quí báu. Chỉ có chân lý là bất di bất dịch. Hãy tinh tấn lên để giải thoát”.
- Tụng một đoạn đầu đệ tam hội chú Lăng Nghiêm? (2 điểm).
“Ra xà bà dạ, chủ ra bạt dạ, a kỳ ni bà dạ, ô đà ca bà dạ, tỳ xa bà dạ, xá tát đa ra bà dạ, bà ra chước yết ra bà dạ, đột sắc xoa bà dạ, a xá nễ bà dạ, a ca ra mật rị trụ bà dạ, đà ra ni bộ di kiếm ba già bà đà bà dạ, ô ra ca bà đa bà dạ, lặc xà đàn trà bà dạ, na già bà dạ…”.
- Hãy đọc âm giới thứ 5 Sa-di-ni (bất ẩm tửu giới) ? (2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc ẩm tửu. Bất đắc thị tửu, bất đắc thưởng tửu. Tửu hữu tam thập lục thất. Thất đạo phá gia, nguy thân táng mạng, giai tất do chi. Khiên đông dẫn tây, trì nam trước bắc; bất năng phúng kinh, bất kinh tam tôn; khinh dị sư hữu, bất hiếu phụ mẫu; tâm bế ý tắc, thế thế ngu si, bất trị đại đạo, kỳ tâm vô thức, cố bất ẩm tửu. Dục ly ngũ ấm, ngũ dục, ngũ cái, đắc ngũ thần thông, đắc độ ngũ đạo, thị vi Sa-di-ni-giới dã./.
ĐỀ 11
- Người dâng cúng bữa cơm và toạ cụ lên đức Thế Tôn (trước khi Ngài thành đạo) là ai? (2 điểm).
– Nữ tín chủ Tu-xà-đề dâng cúng bữa ăn trước khi đức Thế Tôn thành đạo.
– Cậu bé Sa-va-ti-ka (cậu bé chân cừu ở làng này) rất mến mộ đức Phật và phát tâm hằng ngày cắt loại cỏ nhuyễn và mịn trải làm toạ cụ cho Ngài ngồi.
- Những lời dạy cuối cùng của đức Phật gồm các điều căn bản gì? (2 điểm).
Những lời dạy cuối cùng của đức Phật bao gồm 3 điều căn bản sau:
- Sống đúng chánh pháp là cách đảnh lễ, tán thán và quý mến Như Lai một cách tốt đẹp nhất.
- Hãy nương tựa vào chánh pháp, nương tựa vào chính mình.
- Lấy giới luật làm thầy dẫn đường.
- Lợi ích của quy y Tam bảo là gì? (2 điểm).
Lợi ích của quy y Tam bảo là:
- Quy y Phật không đoạ địa ngục.
- Quy y Pháp không đoạ ngạ quỷ.
- Quy y Tăng không đoạ bàng sinh.
- Tụng âm giới thứ tư của Sa-di-ni (Vọng ngữ giới)? (2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc lưỡng thiệt, ác ngôn. Ngôn ngữ an tường bất kiến mạc ngôn kiến, bất văn mạc ngôn văn, kiến ác bất truyền, văn ác bất tuyên. Ác ngôn trực tỵ, thường hành tứ đẳng. Vô hữu phi ngôn, ngôn triếp thuyết đạo. Bất đắc luận thuyết tục sự, bất giảng vương giả thần lại tặc sự. Thường thán kinh pháp, Bồ-tát chánh giới, chí vu đại thừa, bất vi tiểu học. Hành tứ đẳng tâm thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Đọc bài kệ chú xuất sinh? (2 điểm).
Âm: Pháp lực bất tư nghì Từ bi vô chướng ngại Thất lạp biến thập phương Phổ thí châu sa giới. |
(Nghĩa: Phật pháp thật phi thường
Bảy hạt đầy mười phương Cúng dường khắp pháp giới Từ bi không biên cương).
|
Án, độ lợi ích sa ha./.
ĐỀ 12
- Hãy nói về ý nghĩa cao cả trong sự xuất gia tìm đạo của thái tử Tất-đạt-đa? (2 điểm).
– Thái tử Tất-đạt-đa đã thắng ngoại cảnh lẫn nội tâm, hàng phục ma vương lẫn giặc dục vọng, Ngài rất xứng đáng với danh hiệu đại hùng, đại lực.
– Ngài từ bỏ tất cả hạnh phúc của thế gian để cứu khổ chúng sanh. Ngài xứng đáng là bậc đại từ đại bi, đại hỷ đại xả…
- Hãy đọc một đoạn kinh A Di Đà từ: “Hựu Xá-lợi-phất! Cực Lạc quốc độ chúng sanh sanh giả,… nguyện sanh bỉ quốc” ? (2 điểm).
– Hựu Xá-lợi-phất! Cực Lạc quốc độ chúng sanh sanh giả, giai thị A-bệ-bạt-trí, kỳ trung đa hữu nhất sanh bổ xứ, kỳ số thậm đa phi thị toán số, sở năng tri chi, đản khả dĩ vô lượng vô biên a tăng kỳ thuyết.
Xá-lợi-phất! Chúng sanh văn giả, ưng đương phát nguyện, nguyện sanh bỉ quốc.
- 3. Hãy kể mười nghiệp lành (thập thiện nghiệp)? (2 điểm).
– Không sát sanh – Không trộm cướp
– Không tà dâm – Không nói dối
– Không nói lời thêu dệt – Không nói lưỡi đôi chiều
– Không ác khẩu – Không tham.
– Không sân. – Không si.
- Ngũ đức (năm đức) của Sa-di-ni là gì? (2 điểm).
– Năm đức tính của Sa-di-ni là:
- Phát tâm xuất gia là do lòng cảm mến đạo giải thoát.
- Từ bỏ hình hài đẹp đẽ để thích ứng với pháp phục.
- Xa lìa ân ái, từ giã thân thích vì không còn thân sơ.
- Buông bỏ thân mạng vì tôn sùng Phật pháp.
- Chí cầu đại thừa vì để hóa độ mọi người.
- Năm đức tính ấy nói lên nhận thức và lý tưởng của người xuất gia một cách rõ ràng: Mọi biểu hiện của thân tâm chỉ nhằm mục tiêu duy nhất là giải thoát sanh tử cho mình và người.
- Sa-di-ni giữ gìn bao nhiêu oai nghi? Oai nghi thứ nhất và thứ hai là gì? (2 điểm).
– Sa-di-ni giữ gìn 22 oai nghi.
– Oai nghi thứ nhất là Kính Tam Bảo, thứ hai là kính đại sa môn./.
ĐỀ 13
- Trường hợp nào khiến La-hầu-la xuất gia? (2 điểm).
Do nghe lời mẹ là công chúa Da-du-đà-la nên La-hầu-la chạy theo Phật để xin của thừa tự và Phật đã dẫn về tinh xá, gởi cho ngài Xá-lợi-phất làm lễ thế phát xuất gia.
- Tứ Niệm Xứ là gì? Hãy kể ra? (2 điểm).
– Tứ niệm xứ là 4 lĩnh vực quán niệm của pháp môn thiền định.
– Tứ Niệm Xứ gồm có:
+ Quán thân bất tịnh.
+ Quán tâm vô thường.
+ Quán thọ thị khổ.
+ Quán pháp vô ngã.
- Giải thích: Giới hương, định hương, huệ hương? (2 điểm).
- Giới hương: chúng ta phải trì giới cho trang nghiêm thanh tịnh.
- Định hương: Làm cho tâm tư thanh tịnh như thế là dùng định hương cúng Phật.
- Huệ hương: Huệ hương cúng Phật là lúc nào cũng lưu tâm vào ba món sáng tỏ: Văn huệ, tư huệ và tu huệ.
- Đọc âm giới thứ sáu của Sa-di-ni (Bất trước hương hoa anh lạc giới? (2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc trì hương hoa tự huân sức; y bị, lý lũ, bất đắc ngũ sắc; bất đắc dĩ chúng bảo tự anh lạc; bất đắc trước cẩm tú lăng la ỷ hộc. Bất đắc ỷ thị. Đương trước thô phục, thanh hắc mộc lan, cập nê hoàn lý y, đê đầu nhi hành. Dục trừ lục suy, dĩ giới vi hương, cầu tụng thâm pháp dĩ vi chơn bảo, tam thập nhị tướng dĩ vi anh lạc, đắc thực chúng hảo dĩ vi bị phục. Nguyện lục thần thông vô ngại, lục độ đạo nhân, thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Đọc bài kệ chú sấu khẩu? (2 điểm).
Âm: Sấu khẩu liên tâm tịnh Vẫn thủy bách hoa hương Tam nghiệp hằng thanh tịnh Đồng Phật vãng Tây phương. |
(Nghĩa: Súc miệng lòng sạch luôn Nước (nơi) miệng thơm hơi hoa Ba nghiệp thường trong sạch. Cùng Phật về Tây phương ).
|
Án hám, án hãm xóa ha./.
ĐỀ 14
- Đức Phật về thăm hoàng cung lần thứ 2 vào lúc nào? Nhân duyên gì Ngài về thăm hoàng cung? (2 điểm).
– Đức Phật về thăm hoàng cung lần thứ 2 vào năm thứ 5 sau khi thành đạo.
– Lúc nầy, vua Tịnh Phạm 90 tuổi, sắp băng hà. Đức Phật đã thuyết chân lý vô thường, vua đắc quả A-la-hán.
- Sám hối là gì? Có mấy cách? (2 điểm).
Sám hối có nghĩa là ăn năn lỗi trước, ngăn ngừa lỗi sau. Sám hối có bốn cách:
- Tác pháp sám hối: sám hối bằng cách thỉnh cầu chư Tăng chứng minh cho mình sám hối.
- Thủ tướng sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ Phật khi nào thấy hảo tướng Phật, Bồ-tát hiện ra mới thôi.
- Hồng danh sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ lạy hồng danh chư Phật, Bồ-tát.
- Vô sanh sám hối: là sám hối bằng phương pháp quán tưởng tâm vô sanh và pháp vô sanh.
- Hãy đọc âm giới thứ ba của Sa-di-ni? (2 điểm).
Sa-di-ni bất đắc dâm dật. Hà vị bất dâm? Nhất tâm thanh khiết. Thân bất dâm dật, khẩu bất thuyết dâm, tâm bất niệm dâm, chấp kỷ tiên minh, như hư không phong vô sở ỷ trước. Thân bất hành dâm, mục bất dâm thị, nhĩ bất dâm thính, tỷ bất dâm hương, khẩu bất dâm ngôn, tâm bất tồn dục….
- Tóm lược oai nghi Vào tự viện? (2 điểm).
– Đến chùa tháp nên chọn lối vào bên trái hoặc bên phải, không đi lối chính giữa, không vô cớ dạo chơi, không khạc nhổ hay dựng nón gậy vào tường điện, tháp.
– Đi nhiễu chùa, tháp phải giữ chánh niệm, nhớ biết số vòng đã đi.
- Khi cất bước lên đi, chúng ta quán tưởng bài kệ gì? Hãy đọc bài kệ? (2 điểm).
Chúng ta quán tưởng bài kệ “Hành bộ bất thương trùng”.
Âm: Nhược cử ư túc
Đương nguyện chúng sanh. Xuất sanh tử hải Cụ chúng thiện pháp. |
(Nghĩa: Nếu cất bước chân
Nên nguyện chúng sanh Thoát biển sanh tử Đủ mọi thiện pháp).
|
Án địa rị nhật rị sa ha./.
ĐỀ 15
- Tịnh xá nào được thành lập đầu tiên? Ở tại đâu, do ai cúng dường? (2 điểm).
Tịnh xá Trúc Lâm được thành lập trước nhất, ở bên ngoài thành Vương Xá do vua Tần-bà-sa-la (Bimbisàra) cúng dường.
- Sám hối là gì? Có mấy cách? (2 điểm).
Sám hối có nghĩa là ăn năn lỗi trước, ngăn ngừa lỗi sau. Sám hối có bốn cách:
- Tác pháp sám hối: sám hối bằng cách thỉnh cầu chư Tăng chứng minh cho mình sám hối.
- Thủ tướng sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ Phật khi nào thấy hảo tướng Phật, Bồ-tát hiện ra mới thôi.
- Hồng danh sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ lạy hồng danh chư Phật, Bồ-tát.
- Vô sanh sám hối: là sám hối bằng phương pháp quán tưởng tâm vô sanh và pháp vô sanh.
- Đọc Như Ý Bảo Luân Vương Đà-la-ni trong thập chú ? (2 điểm).
Nam mô Phật đà da. Nam mô Đạt-mạ-da. Nam mô Tăng-già-da. Nam mô Quán tự tại Bồ-tát ma ha tát, cụ đại bi tâm giả thát điệt tha….. Án, tát lặc đà, bát đẳng mê hồng.
- Tụng âm giới thứ tám của Sa-di-ni (giới bất ca vũ âm nhạc giới )?
(2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc thính ca vũ âm nhạc thanh, phách thủ, cổ tiết. Bất đắc tự vi, diệc bất giáo nhân. Thường tự tu thân, thuận hành chánh pháp, bất vi tà hạnh. Nhất tâm qui Phật, tụng kinh hành chánh, dĩ vi pháp lạc, bất vi tục lạc. Thính kinh tư duy, thâm nhập đại nghĩa. Tự bất hữu tật, bất đắc thừa xa mã tượng. Đương niệm khinh cử, bát bất tư nghị thần thông chi đạt, dĩ vi xa thừa độ thoát bát nạn, thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Sa-di-ni hầu Thầy phải như thế nào? (2 điểm).
– Sa-di-ni hầu Thầy phải hết lòng cung kính, chăm lo cho Thầy: vật dụng của Thầy, chỗ ngồi, nằm của Thầy đều không được dùng đến.
– Phải luôn để tâm chờ nhận và tuân thủ lời đã dạy, dù trái ý nghịch lòng cũng không được tỏ vẻ mệt mỏi, không vui./.
ĐỀ 16
- Đức Phật thuyết pháp độ mẫu thân ở đâu, khi nào? (2 điểm).
Đức Phật thuyết pháp độ mẫu thân là hoàng hậu Ma-gia tại cung trời Đao Lợi vào mùa an cư Kiết hạ thứ 7.
- Ngũ ấm xí thạnh khổ là gì? (2 điểm).
Ngũ ấm đó là: Sắc, thọ, tưởng, hành, thức hợp lại hình thành con người; nếu nó không điều hòa hợp nhất được với nhau, có sự hưng thịnh của một trong năm ấm sẽ dẫn đến khổ đau.
- Hãy đọc đoạn kinh Di Đà: “Phục thứ Xá-lợi-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu …. niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng”. (2 điểm).
“Phục thứ Xá-lợi-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu, bạch hạc, khổng tước, anh võ, xá lợi, ca-lăng-tần-già, cộng mạng chi điểu, thị chư chúng điểu trú dạ lục thời xuất hòa nhã âm, kỳ âm diễn xướng: Ngũ căn, ngũ lực, thất bồ đề phần, bát thánh đạo phần, như thị đẳng pháp, kỳ độ chúng sanh văn thị âm dĩ, giai tất niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng”.
- Tụng âm giới Bất phi thời thực giới của Sa-di-ni?
(2 điểm).
Sa-di-ni giới thực bất thất thời. Thường dĩ thời thực, bất đắc thất độ. Quá nhật trung hậu, bất đắc phục thực. Tuy hữu cam mỹ vô cực chi vị, chung bất phục thực, diệc bất giáo nhân phạm, tâm diệc bất niệm. Giả sử vô thượng tự nhiên thực lai, diệc bất đắc thực dã. Nhược trưởng giả, quốc vương quá nhật trung hậu, thí diệc bất thực, chung tử bất phạm. Thường tư thiền định; nhất thiết ẩm thực, tuy hữu sở thực, tài tự chi mạng. Dục linh nhất thiết giải thâm viễn nguyện, đắc thập chủng lực dĩ vi ẩm thực, thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Tóm lược oai nghi Vào tự viện? (2 điểm).
– Đến chùa tháp nên chọn lối vào bên trái hoặc bên phải, không đi lối chính giữa, không vô cớ dạo chơi, không khạc nhổ hay dựng nón gậy vào tường điện, tháp.
– Đi nhiễu chùa, tháp phải giữ chánh niệm, nhớ biết số vòng đã đi./.