ĐỀ THI (HỎI ĐÁP) DÀNH CHO GIỚI TỬ THỌ GIỚI THỨC-XOA ĐẠI GIỚI ĐÀN HOẰNG ĐỨC TỈNH LONG AN
ĐỀ 1
- Thái tử Tất-đạt-đa đản sanh vào thời gian nào? Tại đâu? (2 điểm).
Thái tử Tất-đạt-đa đản sanh ngày trăng tròn (15âl) tháng tư (Vesakha) năm 624 TDL, bên cội cây Vô-ưu tại vườn Lâm-tỳ-ni (Lumbini), kinh thành Ca-tỳ-la-vệ thuộc miền trung Ấn độ.
- Lợi ích của quy y Tam bảo là gì? (2 điểm).
Lợi ích của quy y Tam bảo là:
- Quy y Phật không đoạ địa ngục.
- Quy y Pháp không đoạ ngạ quỷ.
- Quy y Tăng không đoạ bàng sinh.
- Hãy đọc một đoạn chú Lăng Nghiêm đệ ngũ hội? (2 điểm).
“Đột sắc tra chất đa, a mạt đát rị chất đa, ô xà ha ra, già bà ha ra, lô địa ra ha ra, ta bà ha ra, ma xà ha ra, xà đa ha ra, thị tỷ đa ha ra, bạt lược dạ ha ra, kiền đà ha ra, bố sử ha ra…”.
- Hãy kể ngũ quán? (2 điểm).
– Nhất kế công đa thử lượng bỉ lai xứ.
– Nhị thổn kỷ đức hạnh toàn khuyết ứng cúng.
– Tam phòng tâm ly quá tham đẳng vi tông.
– Tứ chánh sự lương dược vị liệu hình khô.
– Ngũ vị thành đạo nghiệp ưng thọ thử thực.
- Hãy đọc bài chú “Mộc dục”(tắm gội)? (2 điểm).
Âm: Tẩy dục thân thể
Đương nguyện chúng sanh Thân tâm vô cấu Nội ngoại quang khiết. |
(Nghĩa: Tắm rửa thân thể
Nên nguyện chúng sanh Thân tâm hết nhơ Trong ngoài sáng sủa |
Án, bạt chiết ra não ca tra da sa ha./.
ĐỀ 2
- Hãy cho biết thân thế của Thái tử Tất-đạt-đa? (2 điểm).
Phụ thân là đức vua Tịnh-phạn (Suddhodana) thuộc họ Cồ-đàm (Gotama), bộ tộc Thích-ca (Sakya) và thân mẫu là hoàng hậu Ma-gia (Maha Maya) trị vì kinh thành Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavatthu) thuộc miền trung Ấn Độ.
- Tụng đoạn đầu Đệ nhị hội của chú Lăng Nghiêm)? (2 điểm).
“Ô hồng rị sắt yết noa, bát lặc xá tất đa, tát đát tha già đô sắt ni sam. Hổ hồng ô lô ung chiêm bà na. Hổ hồng, ô lô ung tất đam bà na. Hổ hồng đô lô ung, ba ra sắc địa da tam bát xá noa yết ra. Hổ hồng ô lô ung tát bà dược xoa hắc ra sát ta yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết ra…”.
- Hãy kể 05 giới sau của Sa-di-ni? (2 điểm).
- Sáu: Không xoa hương phấn sáp.
- Bảy: Không xem nghe, hát xướng.
- Tám: Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp.
- Chín: Không ăn phi thời.
- Mười: Không giữ vàng bạc châu báu.
- Hãy nói tam đề và ngũ quán? (2 điểm).
Tam đề:
– Nguyện đoạn nhất thiết ác.
– Nguyện tu nhất thiết thiện.
– Nguyện độ nhất thiết chúng sanh.
Ngũ quán:
– Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ.
– Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng.
– Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông.
– Tứ chánh sự lương dược, vị liệu hình khô.
– Ngũ vị thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực.
- Tam Bảo là gì? (2 điểm).
Tam bảo là ba ngôi báu có công năng giúp chúng sinh giác ngộ chân lý nhiệm màu và giải thoát mọi khổ đau. Tam bảo gồm Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo./.
ĐỀ 3
- Sau khi dạo bốn cửa thành, Thái tử đã trình lên vua cha những điều gì? Nếu vua làm được thì Thái tử sẽ không đi tu? (2 điểm).
Bốn điều đó là:
- Làm sao cho con trẻ mãi không già.
- Làm sao cho con mạnh hoài không đau.
- Làm sao cho con sống hoài không chết.
- Làm sao cho mọi người hết khổ.
- Hãy cho biết ngũ phần pháp thân hương? (2 điểm).
Ngũ phần pháp thân hương là: Giới hương, định hương, tuệ hương, giảif thoát hương và giải thoát tri kiến hương.
- Hãy đọc đoạn đầu chú Lăng Nghiêm đệ tứ hội, từ: “Bà già phạm, tát đát đa bát đát ra …. Hê hê phấn”? (2 điểm).
“Bà già phạm, tát đát đa bát đát ra. Nam mô túy đô đế, a tất đa na ra lặc ca, ba ra bà tất phổ tra, tỳ ca tát đát đa bát đát rị. Thập Phật ra, thập Phật ra, đà ra đà ra, tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà. Hổ hồng, hổ hồng, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, ta ha, hê hê phấn”.
- Sa di ni được dịch ra mấy nghĩa? (2 điểm).
Sa di ni được dịch ra 3 nghĩa: Tức từ nữ, cần sách nữ và cầu tịch nữ.
- Đọc bài kệ chú “phu đơn tọa thiền? (bày đơn ngồi thiền) (2 điểm).
Âm: Nhược phu sàng tọa
Đương nguyện chúng sanh Khai phu thiện pháp phấn tra, Kiến chân thật tướng.
Chánh thân đoan toạ Đương nguyện chúng sanh Tọa bồ đề toạ Tâm vô sở trước.
|
(Nghĩa: Nếu trải giường ngồi
Nên nguyện chúng sanh Mở bày thiện pháp Thấy tướng chân thật).
Thẳng mình ngồi ngay Nên Nguyện chúng sanh Ngồi tòa bồ-đề Tâm không vướng mắt.
|
Án, phạ tắc ra a ni, bát la ni, ấp đa da sa ha./.
ĐỀ 4
- Năm anh em Kiều Trần Như gồm những ai? (2 điểm).
Đó là: Kiều Trần Như, A Xã Bà Thệ, Bạt Đề, Đề Bà và Ma Ha Nam.
- Sám hối là gì? Có mấy cách? (2 điểm).
Sám hối có nghĩa là ăn năn lỗi trước, ngăn ngừa lỗi sau. Sám hối có bốn cách:
- Tác pháp sám hối: sám hối bằng cách thỉnh cầu chư Tăng chứng minh cho mình sám hối.
- Thủ tướng sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ Phật khi nào thấy hảo tướng Phật, Bồ-tát hiện ra mới thôi.
- Hồng danh sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ lạy hồng danh chư Phật, Bồ-tát.
- Vô sanh sám hối: là sám hối bằng phương pháp quán tưởng tâm vô sanh và pháp vô sanh.
- Đọc tiếp đoạn kinh A Di Đà: “Xá Lợi Phất, chúng sanh văn giả, ưng đương phát nguyện…”? (2 điểm).
“ …Xá Lợi Phất! Chúng sanh văn giả, ưng đương phát nguyện, nguyện sanh bỉ quốc. Sở dĩ giả hà? Đắc dữ như thị chư thượng thiện nhơn câu hội nhất xứ. Xá Lợi Phất! Bất khả dĩ thiểu thiện căn phước đức nhơn duyên đắc sanh bỉ quốc…”.
- Hãy kể 05 giới sau của Sa-di-ni? (2 điểm).
– Sáu: Không xoa hương phấn sáp.
– Bảy: Không xem nghe, hát xướng.
– Tám: Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp.
– Chín: Không ăn phi thời.
– Mười: Không giữ vàng bạc châu báu.
- Đọc bài kệ mặc y phục (trước y)? (2 điểm).
Nhược trước thượng y, Trước hạ quần thời,
Đương nguyện chúng sanh Đương nguyện chúng sanh
Hoạch thắng thiện căn, Phục chư thiện căn
Chí pháp bỉ ngạn Cụ túc tàm quí./.
ĐỀ 5
- Vì sao Thái tử Tất-đạt-đa phát tâm xuất gia? (2 điểm).
Thái tử dạo bốn cửa thành thấy cảnh già, bệnh, chết của con người mà nhận thức được nỗi thống khổ của con người trong vòng sinh tử luân hồi và thấy hình ảnh một vị Sa-môn thanh cao, giải thoát nên muốn xuất gia để tìm chân lý giải thoát cho tất cả chúng sinh.
- Tam vô lậu học là gì? Hãy kể ra? (2 điểm).
Tam vô lậu học là ba môn học vô lậu đưa đến sự giải thoát, không còn rơi rớt trong vòng sinh tử luân hồi, chứng ngộ quả Thánh A-la-hán.
Tam vô lậu học gồm: Giới vô lậu học, Định vô lậu học và Tuệ vô lậu học (gọi tắt là Giới học, Định học, Tuệ học).
- Hãy kể Tam đề? (2 điểm).
- Nguyện đoạn nhất thiết ác.
- Nguyện tu nhất thiết thiện.
- Nguyện độ nhất thiết chúng sanh.
- Hãy kể 05 giới trước của Sa-di-ni? Giới thứ 3 của người xuất gia có gì khác so với giới thứ 3 của người tại gia (2 điểm).
– Một: Không sát sanh.
– Hai: Không trộm cắp.
– Ba: Không dâm dục.
– Bốn: Không vọng ngữ.
– Năm: Không uống rượu.
- Giới thứ 3 của người xuất gia là không dâm dục, còn giới này của người tại gia là không tà dâm.
- Hãy đọc âm giới thứ hai của Sa-di-ni (đạo giới)? (2 điểm).
“Sa di ni giới bất đắc đạo thiết. Nhất tiền dĩ thượng, thảo diệp mao mễ, bất đắc thủ dã. Chủ bất thủ dữ bất đắc thủ thủ, khẩu bất ngôn thủ, tâm bất niệm thủ. Mục bất ái sắc, nhĩ bất ái thanh, tỷ bất đạo hương, thiệt bất thâu vị, thân bất tham y, tâm bất thiết dục. Lục tình vô trước, thường lập quyền tuệ, tắc viết bất đạo, thị sa di ni giới dã”./.
ĐỀ 6
- Thái tử Tất-đạt-đa thành đạo vào thời gian nào, tại đâu, lúc đó Ngài bao nhiêu tuổi? (2 điểm).
– Thái tử thành đạo vào ngày trăng tròn (08 hoặc15) tháng 12 âl năm594 TTL (theo Bắc truyền) tháng 2 năm 589 TTL (theo Nam truyền).
– Ngài thành đạo tại cội Bồ-đề bên dòng sông Ni-liên-thuyền (Niranjara), xứ Ma-kiệt-đà.
– Lúc đó Ngài 30 tuổi (theo Bắc truyền), 35 tuổi (theo Nam truyền).
- Lục hoà là gì? Hãy kể ra? (2 điểm).
Lục hoà là sáu phương pháp sống hoà thuận. Lục hoà gồm:
(1) Thân hoà đồng trụ (2) Khẩu hoà vô tranh.
(3) Ý hoà đồng duyệt. (4) Giới hoà đồng tu.
(5) Kiến hoà đồng giải. (6) Lợi hoà đồng quân.
- Giải thích thế nào là tánh tội? (2 điểm).
Tánh tội có nghĩa bản chất của sự việc đó vốn là điều ác, là tội lỗi, dù đối với pháp luật hay luân lý thế gian đều bị xem là trái với nhân tính. Ví dụ như sát sanh, trộm cướp, dâm dục, nói dối.
- Hãy đọc một đoạn “Đệ nhị hội chú Lăng nghiêm”? (2 điểm).
Ô hồng rị sắt yết noa, bát lặc xá tất đa tát đát tha già đô sắt ni sam. Hổ hồng ô lô ung chiêm bà na. Hổ hồng ô lô ung tất đam bà na. Hổ hồng đô lô ung ba ra sắc địa da tam bát xoa noa yết ra. Hổ hồng ô lô ung tát bà dược xoa hắc ra sát ta, yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát ra yết ra”.
- Bài đọc kệ chú “Tẩy bát” (rửa bát)? (2 điểm).
Âm:
Dĩ thử tẩy bát thủy Như thiên cam lộ vị, Thí dữ chư quỷ thần Tất giai hoạch bảo mãn. |
(Nghĩa:
Đem nước rửa bát Như nước cam lồ Bố thí quỷ thần Được no đủ cả).
|
Án, ma hưu ra tất sa ha./.
ĐỀ 7
- Thái tử Tất-đạt-đa xuất gia vào thời gian nào? (2 điểm).
Thái tử từ giả kinh thành Ca-tỳ-la-vệ, xuất gia vào ngày trăng tròn (mùng 8 hoặc 15) tháng 2 âm lịch năm 605 TTL (theo Bắc truyền) năm 595 TTL (theo Nam truyền).
- Hãy đọc đoạn kinh Di Đà sau: “Nhĩ thời, Phật cáo Trưởng lão Xá-lợi-phất: …. Cực lạc”(2 điểm).
Nhĩ thời, Phật cáo Trưởng lão Xá-lợi-phất: “Tùng thị Tây phương quá thập vạn ức Phật độ, hữu thế giới danh viết Cực Lạc kỳ độ hữu Phật hiệu A Di Đà, kim hiện tại thuyết pháp”.
Xá-lợi-phất! Bỉ độ hà cố danh vi Cực Lạc? Kỳ quốc chúng sanh vô hữu chúng khổ, đản thọ chư lạc, cố danh Cực Lạc”.
- Vì sao chúng ta thờ Phật, lạy Phật? (2 điểm).
– Chúng ta thờ Phật, lạy Phật vì Phật là đấng tự giác giác tha giác hạnh viên mãn.
– Vì để tỏ lòng tri ân, ngưỡng mộ của chúng ta đối với bậc tối thượng bi trí siêu phàm, có ân đức lớn đối với nhân loại.
– Vì chúng ta muốn luôn luôn có bên mình ngọn đèn trí tuệ của Ngài, và hương đức từ bi của Ngài để được sáng lây, thơm lây.
- Hãy kể 10 giới của Sa-di-ni? (2 điểm).
– Một: Không sát sanh.
– Hai: Không trộm cắp. – Ba: Không dâm dục. – Bốn: Không nói dối. – Năm: Không uống rượu và các chất gây say-nghiện. |
– Sáu: Không xoa hương phấn sáp.
– Bảy: Không xem nghe, hát xướng. – Tám: Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp. – Chín: Không ăn phi thời. – Mười: Không giữ vàng bạc châu báu. |
- 5. Hãy đọc bài kệ Thế phát (cạo tóc)? (2 điểm).
Âm: Thế trừ tu phát
Đương nguyện chúng sanh Viễn ly phiền não Cứu cánh tịch diệt. |
(Nghĩa: Cạo bỏ râu tóc
Nên nguyện chúng sanh Rời bỏ phiền não Tuyệt đối thanh tịnh).
|
Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà da, ta bà ha./.
ĐỀ 8
- Sau khi dạo bốn cửa thành, Thái tử đã trình lên vua cha những điều gì? Nếu vua làm được thì Thái tử sẽ không đi tu? (2 điểm).
Bốn điều đó là:
- Làm sao cho con trẻ mãi không già.
- Làm sao cho con mạnh hoài không đau.
- Làm sao cho con sống hoài không chết.
- Làm sao cho mọi người hết khổ.
- Xuất gia nghĩa là gì? (2 điểm).
Xuất gia có 3 nghĩa:
- Xuất thế tục gia: Ra khỏi nhà thế tục.
- Xuất phiền não gia: Ra khỏi sự phiền não.
- Xuất tam giới gia: Ra khỏi ba cõi (dục giới, sắc giới, vô sắc giới).
- Hãy đọc đoạn đầu đệ tam hội chú Lăng Nghiêm? (2 điểm).
“Ra xà bà dạ, chủ ra bạt dạ. A kỳ ni bà dạ, ô đà ca bà dạ. Tỳ sa bà dạ, xá tát đa ra bà dạ, ba ra chước yết ra bà dạ. Đột sắc xoa bà dạ, a xá nể bà dạ, a ca ra mật rị trụ bà dạ. Đà ra ni bộ di kiếm, ba già ba đà bà dạ…”
- Các oai nghi: Nằm ngủ (miên ngọa) và ở trong phòng (tại phòng trung trú) là những oai nghi thứ mấy? (2 điểm).
– Nằm ngủ là oai nghi thứ 15, ở trong phòng là oai nghi thứ 17.
- Trong 10 giới của Sa-di-ni những giới nào là giới khinh? (2 điểm).
Trong mười giới của Sa-di-ni có 6 giới khinh gồm:
- Giới không uống rượu và các chất gây say-nghiện,
- Không xoa hương phấn sáp,
- Không xem nghe, hát xướng,
- Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp,
- Không ăn phi thời và không giữ vàng bạc châu báu./.
ĐỀ 9
- Tam bảo được hình thành từ lúc nào? (2 điểm).
Tam bảo được hình thành từ khi đức Phật thuyết bài pháp Tứ Diệu Đế (bài pháp đầu tiên) tại vườn Lộc Uyển cho 5 anh em Kiều-trần-như.
- Tam bảo là gì? Có mấy bậc? (2 điểm).
– Tam bảo là ba ngôi báu: Phật, Pháp, Tăng.
– Tam bảo có ba bậc:
- Đồng thể Tam bảo.
- Xuất thế gian Tam bảo.
- Thế gian trụ trì Tam bảo.
- Hãy đọc đoạn kinh Di Đà: “Phục thứ Xá-lợi-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu …. niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng ”. (2 điểm).
“Phục thứ Xá-lợi-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu, bạch hạc, khổng tước, anh võ, xá lợi, ca-lăng-tần-già, cộng mạng chi điểu, thị chư chúng điểu trú dạ lục thời xuất hòa nhã âm, kỳ âm diễn xướng: Ngũ căn, ngũ lực, thất bồ đề phần, bát thánh đạo phần, như thị đẳng pháp, kỳ độ chúng sanh văn thị âm dĩ, giai tất niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng”.
- Thế nào giá tội? (2 điểm).
Giá có nghĩa là ngăn, giá tội có nghĩa là sự việc chưa hẵn là tội lỗi nhưng nó sẽ là nhân tố để làm phát sinh tội lỗi. Như uống rượu không phải là tội nhưng do vì uống rượu say sưa có thể tạo nên những việc xấu ác như: gây gổ, giết người…
- Khi lên chánh điện nên quán tưởng gì? (2 điểm).
Lúc lên chánh điện, chúng ta nên quán tưởng thầm đọc bài kệ chú “Đăng đạo tràng”.
Âm: Nhược đắc kiến Phật
Đương nguyện chúng sanh Đắc vô ngại nhãn Kiến nhất thiết Phật |
(Nghĩa: Được nhìn thấy Phật
Nên nguyện chúng sanh Được mắt vô ngại Thấy tất cả Phật).
|
Án a mật lật đế hồng phấn tra./.
ĐỀ 10
- Đại đệ tử nào là người vắng mặt trong ngày đức Phật nhập niết bàn? (2 điểm).
Vị đại đệ tử vắng mặt vì đi thuyết pháp ở xa không về kịp trong ngày đức Phật nhập niết bàn là trưởng lão Ma-ha Ca-diếp.
- Hãy đọc hai đoạn của bài tán Nguyện trú kiết tường? (2 điểm).
“Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường
Trú dạ lục thời hằng kiết tường
Nhất thiết thời trung kiết tường giả
Nguyện chư Thượng sư ai nhiếp thọ.
Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường
Trú dạ lục thời hằng kiết tường
Nhất thiết thời trung kiết tường giả
Nguyện chư Tam bảo ai nhiếp thọ.
- Hãy kể Bát khổ và Tam khổ? (2 điểm).
– Bát khổ:
1. Sanh khổ
2. Lão khổ |
3. Bệnh khổ
4. Tử khổ |
5. Cầu bất đắc khổ
6. Ái biệt ly khổ |
7. Oán tắng hội khổ
8.Ngũ ấm xí thạnh khổ |
– Tam khổ: khổ khổ, hoại khổ, hành khổ.
- Hãy kể 05 giới sau của Sa-di-ni? (2 điểm).
– Sáu: Không xoa hương phấn sáp.
– Bảy: Không xem nghe, hát xướng.
– Tám: Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp.
– Chín: Không ăn phi thời.
– Mười: Không giữ vàng bạc châu báu.
- Khi thấy dòng sông nên quán tưởng bài kệ gì? (2 điểm).
Khi thấy dòng sông, chúng ta nên quán tưởng bài kệ
Âm: Nhược kiến đại hà,
Đương nguyện chúng sanh Đắc dự pháp lưu Nhập Phật trí hải. |
(Nghĩa: Nhìn thấy sông lớn
Nên nguyện chúng sanh Được dự pháp lưu Vào biển trí Phật)./.
|
ĐỀ 11
- Sau khi nhập Niết bàn, nhục thân của đức Phật được lo liệu như thế nào? (2 điểm).
Sau khi đức Phật nhập Niết bàn, nhục thân của Ngài được chúng đệ tử cử hành lễ trà tỳ vô cùng trang nghiêm. Sau lễ trà tỳ thì thâu lấy xá lợi và phân chia 8 phần cho 8 quốc vương các nước để tôn thờ.
- Vì sao phải giữ giới sát? (2 điểm).
Phật cấm sát sanh vì những nguyên nhân sau:
- Tôn trọng sự sống của muôn loài.
- Tôn trọng Phật tánh bình đẳng.
- Nuôi dưỡng lòng từ bi.
- Tránh nhơn quả báo ứng oán thù.
- Có câu “Tam nghiệp hằng thanh tịnh”. Vậy tam nghiệp là gì? “Từ bi” là gì? (2 điểm).
- Tam nghiệp là: Thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp.
- Từ bi là: thể hiện tình thương bằng cách ban vui và cứu khổ cho người và cho tất cả chúng sinh.
- Hãy đọc một đoạn kinh A Di Đà sau: “Xá-lợi-phất! Bỉ Phật quang minh vô lượng… thập kiếp”? (2 điểm).
Xá-lợi-phất! Bỉ Phật quang minh vô lượng, chiếu thập phương quốc vô sở chướng ngại, thị cố hiệu vi A Di Đà.
Hựu Xá-lợi-phất! Bỉ Phật thọ mạng cập kỳ nhân dân, vô lượng vô biên a-tăng-kỳ kiếp, cố danh A Di Đà.
Xá-lợi-phất! A Di Đà Phật thành Phật dĩ lai ư kim thập kiếp.
- Kể tên các oai nghi thứ 5, 6, 7, 8? (2 điểm).
– Oai nghi thứ 5 là nhập chúng, thứ 6 là theo chúng thọ thực, 7 là lễ bái, 8 là học tập kinh điển./.
ĐỀ 12
- Đức Phật về thăm hoàng cung lần thứ 2 vào lúc nào? Nhân duyên gì Ngài về thăm hoàng cung? (2 điểm).
– Đức Phật về thăm hoàng cung lần thứ 2 vào năm thứ 5 sau khi thành đạo.
– Lúc nầy, vua Tịnh Phạm 90 tuổi, sắp băng hà. Đức Phật đã thuyết chân lý vô thường, vua đắc quả A-la-hán.
Sám hối là gì? Có mấy cách? (2 điểm).
Sám hối có nghĩa là ăn năn lỗi trước, ngăn ngừa lỗi sau. Sám hối có bốn cách:
- Tác pháp sám hối: sám hối bằng cách thỉnh cầu chư Tăng chứng minh cho mình sám hối.
- Thủ tướng sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ Phật khi nào thấy hảo tướng Phật, Bồ-tát hiện ra mới thôi.
- Hồng danh sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ lạy hồng danh chư Phật, Bồ-tát.
- Vô sanh sám hối: là sám hối bằng phương pháp quán tưởng tâm vô sanh và pháp vô sanh.
- Hãy đọc âm giới thứ ba của Sa-di-ni? (2 điểm).
Sa-di-ni bất đắc dâm dật. Hà vị bất dâm? Nhất tâm thanh khiết. Thân bất dâm dật, khẩu bất thuyết dâm, tâm bất niệm dâm, chấp kỷ tiên minh, như hư không phong vô sở ỷ trước. Thân bất hành dâm, mục bất dâm thị, nhĩ bất dâm thính, tỷ bất dâm hương, khẩu bất dâm ngôn, tâm bất tồn dục….
- Oai nghi thứ 7, 8 và 9 là những oai nghi gì? (2 điểm).
Oai nghi thứ 7 là lễ bái, thứ 8 là học tập kinh điển và thứ 9 là nghe pháp.
- Khi cất bước lên đi, chúng ta quán tưởng bài kệ gì? Hãy đọc bài kệ? (2 điểm).
Chúng ta quán tưởng bài kệ “Hành bộ bất thương trùng”.
Âm: Nhược cử ư túc
Đương nguyện chúng sanh. Xuất sanh tử hải Cụ chúng thiện pháp. |
(Nghĩa: Nếu cất bước chân
Nên nguyện chúng sanh Thoát biển sanh tử Đủ mọi thiện pháp).
|
Án địa rị nhật rị sa ha./.
ĐỀ 13
- Kim quan đức Thế Tôn lưu lại mấy ngày mới trà tỳ? Vì Sao? (2 điểm).
Kim quan đức Thế Tôn lưu lại 07 ngày mới trà tỳ, vì đợi tôn giả Đại Ca-diếp đang du hoá ở phương xa trở về.
- Nêu lên những lợi ích của sự sám hối? (2 điểm).
1. Tiêu trừ tội lỗi cũ.
2. Phát triển hạnh lành mới. 3. Dứt được tội, sanh phước. 4. Trau dồi đức tránh cương quyết trong sự diệt trừ tánh xấu. |
5. Làm phát triển tánh thành thật.
6. Mau tiến thẳng đến chỗ giải thoát an vui.
|
- Đọc một đoạn đầu đệ ngũ hội chú Lăng Nghiêm, từ “Đột sắc tra chất đa… bệ lệ đa yết ra ha”? (2 điểm).
Đột sắc tra chất đa, a mạt đát rị chất đa, ô xà ha ra, già bà ha ra, rô địa ra ha ra ta bà ha ra, ma xà ha ra, xà đa ha ra, thị bí đa ha ra, bạt lược dạ ha ra, càn đà ha ra, bố sử ba ha ra, phả ra ha ra, bà tả ha ra, bát ba chất đa, đột sắc ra chất đa, lao đà ra chất đa, dược xoa yết ra ha, ra sát ta yết ra ha, bế lệ đa yết ra ha.
- Sa di ni phải thọ trì bao nhiêu giới? Kể ra? (2 điểm).
Sa di ni phải thọ trì 10 giới. Đó là:
– Một: Không sát sanh.
– Hai: Không trộm cắp. – Ba: Không dâm dục. – Bốn: Không nói dối. – Năm: Không uống rượu và các chất gây say-nghiện. |
– Sáu: Không xoa hương phấn sáp.
– Bảy: Không xem nghe, hát xướng. – Tám: Không ngồi giường cao rộng tốt đẹp. – Chín: Không ăn phi thời. – Mười: Không giữ vàng bạc châu báu. |
- Oai nghi thứ 5 là gì? Nội dung như thế nào? (2 điểm).
- Oai nghi thứ 5 là oai nghi “nhập chúng”.
- Nội dung: Chúng ta phải sống hài hoà trong đại chúng thanh tịnh, cần thực hiện sáu phép hoà kính, yêu kính tôn trọng, giữ gìn oai nghi, biết khiêm tốn và nhẫn nại./.
ĐỀ 14
- Ai là người đi thỉnh đức Phật về hoàng cung lần thứ nhất? (2 điểm).
Tôn giả Ca-lưu-đà-di (sinh cùng giờ, ngày, tháng, năm với đức Phật) là người thỉnh đức Phật về thăm hoàng cung lần thứ nhất. Đức Phật vừa đi vừa thuyết pháp trải qua 2 tháng với quãng đường khoảng 600 km.
- Năm món diệu hương để cúng Phật gọi là gì? Hãy kể ra? (2 điểm).
Năm món diệu hương này gọi là ngũ phần pháp thân. Đó là:
- Giới hương.
- Định hương
- Tuệ hương
- Giải thoát hương
- Giải thoát tri kiến hương
- Xin nhắc lại lời dạy cuối cùng của đức Phật? (2 điểm).
Lời dạy cuối cùng của đức Phật chúng ta cần phải nhớ: “Mọi vật ở đời không có gì quí giá, thân thể rồi sẽ tan rã, chỉ có chân lý là quí báu. Chỉ có chân lý là bất di bất dịch. Hãy tinh tấn lên để giải thoát”.
- Tụng một đoạn đầu đệ tam hội chú Lăng Nghiêm? (2 điểm).
“Ra xà bà dạ, chủ ra bạt dạ, a kỳ ni bà dạ, ô đà ca bà dạ, tỳ xa bà dạ, xá tát đa ra bà dạ, bà ra chước yết ra bà dạ, đột sắc xoa bà dạ, a xá nễ bà dạ, a ca ra mật rị trụ bà dạ, đà ra ni bộ di kiếm ba già bà đà bà dạ, ô ra ca bà đa bà dạ, lặc xà đàn trà bà dạ, na già bà dạ…”.
- Hãy đọc âm giới thứ 5 Sa-di-ni (bất ẩm tửu giới) ? (2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc ẩm tửu. Bất đắc thị tửu, bất đắc thưởng tửu. Tửu hữu tam thập lục thất. Thất đạo phá gia, nguy thân táng mạng, giai tất do chi. Khiên đông dẫn tây, trì nam trước bắc; bất năng phúng kinh, bất kinh tam tôn; khinh dị sư hữu, bất hiếu phụ mẫu; tâm bế ý tắc, thế thế ngu si, bất trị đại đạo, kỳ tâm vô thức, cố bất ẩm tửu. Dục ly ngũ ấm, ngũ dục, ngũ cái, đắc ngũ thần thông, đắc độ ngũ đạo, thị vi Sa-di-ni-giới dã./.
ĐỀ 15
- Hãy nói về ý nghĩa cao cả trong sự xuất gia tìm đạo của thái tử Tất-đạt-đa? (2 điểm).
– Thái tử Tất-đạt-đa đã thắng ngoại cảnh lẫn nội tâm, hàng phục ma vương lẫn giặc dục vọng, Ngài rất xứng đáng với danh hiệu đại hùng, đại lực.
– Ngài từ bỏ tất cả hạnh phúc của thế gian để cứu khổ chúng sanh. Ngài xứng đáng là bậc đại từ đại bi, đại hỷ đại xả…
- Hãy đọc một đoạn kinh A Di Đà từ: “Hựu Xá-lợi-phất! Cực Lạc quốc độ chúng sanh sanh giả,… nguyện sanh bỉ quốc” ? (2 điểm).
– Hựu Xá-lợi-phất! Cực Lạc quốc độ chúng sanh sanh giả, giai thị A-bệ-bạt-trí, kỳ trung đa hữu nhất sanh bổ xứ, kỳ số thậm đa phi thị toán số, sở năng tri chi, đản khả dĩ vô lượng vô biên a tăng kỳ thuyết.
Xá-lợi-phất! Chúng sanh văn giả, ưng đương phát nguyện, nguyện sanh bỉ quốc.
- Hãy kể mười nghiệp lành (thập thiện nghiệp)? (2 điểm).
– Không sát sanh – Không trộm cướp
– Không tà dâm – Không nói dối
– Không nói lời thêu dệt – Không nói lưỡi đôi chiều
– Không ác khẩu – Không tham.
– Không sân. – Không si.
- Ngũ đức (năm đức) của Sa-di-ni là gì? (2 điểm).
– Năm đức tính của Sa-di-ni là:
- Phát tâm xuất gia là do lòng cảm mến đạo giải thoát.
- Từ bỏ hình hài đẹp đẽ để thích ứng với pháp phục.
- Xa lìa ân ái, từ giã thân thích vì không còn thân sơ.
- Buông bỏ thân mạng vì tôn sùng Phật pháp.
- Chí cầu đại thừa vì để hóa độ mọi người.
- Năm đức tính ấy nói lên nhận thức và lý tưởng của người xuất gia một cách rõ ràng: Mọi biểu hiện của thân tâm chỉ nhằm mục tiêu duy nhất là giải thoát sanh tử cho mình và người.
Sa-di-ni giữ gìn bao nhiêu oai nghi? Oai nghi thứ nhất và thứ hai là gì? (2 điểm).
– Sa-di-ni giữ gìn 22 oai nghi.
– Oai nghi thứ nhất là Kính Tam Bảo, thứ hai là kính đại sa môn./.
ĐỀ 16
- Người dâng cúng bữa cơm và toạ cụ lên đức Thế Tôn(trước khi Ngài thành đạo) là ai? (2 điểm).
– Nữ tín chủ Tu-xà-đề dâng cúng bữa ăn trước khi đức Thế Tôn thành đạo.
– Cậu bé Sa-va-ti-ka (cậu bé chân cừu ở làng này) rất mến mộ đức Phật và phát tâm hằng ngày cắt loại cỏ nhuyễn và mịn trải làm toạ cụ cho Ngài ngồi.
- Những lời dạy cuối cùng của đức Phật gồm các điều cănbản gì? (2 điểm).
Những lời dạy cuối cùng của đức Phật bao gồm 3 điều căn bản sau:
- Sống đúng chánh pháp là cách đảnh lễ, tán thán và quý mến Như Lai một cách tốt đẹp nhất.
- Hãy nương tựa vào chánh pháp, nương tựu vào chính mình.
- Lấy giới luật làm thầy dẫn đường.
- Lợi ích của quy y Tam bảo là gì? (2 điểm).
Lợi ích của quy y Tam bảo là:
- Quy y Phật không đoạ địa ngục.
- Quy y Pháp không đoạ ngạ quỷ.
- Quy y Tăng không đoạ bàng sinh.
- Tụng âm giới thứ tư của Sa-di-ni (Vọng ngữ giới)? (2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc lưỡng thiệt, ác ngôn. Ngôn ngữ an tường bất kiến mạc ngôn kiến, bất văn mạc ngôn văn, kiến ác bất truyền, văn ác bất tuyên. Ác ngôn trực tỵ, thường hành tứ đẳng. Vô hữu phi ngôn, ngôn triếp thuyết đạo. Bất đắc luận thuyết tục sự, bất giảng vương giả thần lại tặc sự. Thường thán kinh pháp, Bồ-tát chánh giới, chí vu đại thừa, bất vi tiểu học. Hành tứ đẳng tâm thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Đọc bài kệ chú xuất sinh? (2 điểm).
Âm: Pháp lực bất tư nghì Từ bi vô chướng ngại Thất lạp biến thập phương Phổ thí châu sa giới. |
(Nghĩa: Phật pháp thật phi thường
Bảy hạt đầy mười phương Cúng dường khắp pháp giới Từ bi không biên cương).
|
Án, độ lợi ích sa ha./.
ĐỀ 17
- Tịnh xá nào được thành lập đầu tiên? Ở tại đâu, do ai cúng dường? (2điểm).
Tịnh xá Trúc Lâm được thành lập trước nhất, ở bên ngoài thành Vương Xá do vua Tần-bà-sa-la (Bimbisàra) cúng dường.
- Sám hối là gì? Có mấy cách? (2 điểm).Sám hối có nghĩa là ăn năn lỗi trước, ngăn ngừa lỗi sau. Sám hối có bốn cách:
- Tác pháp sám hối: sám hối bằng cách thỉnh cầu chư Tăng chứng minh cho mình sám hối.
- Thủ tướng sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ Phật khi nào thấy hảo tướng Phật, Bồ-tát hiện ra mới thôi.
- Hồng danh sám hối: là sám hối bằng phương pháp lễ lạy hồng danh chư Phật, Bồ-tát.
- Vô sanh sám hối: là sám hối bằng phương pháp quán tưởng tâm vô sanh và pháp vô sanh.
- Đọc Như Ý Bảo Luân Vương Đà-la-ni trong thập chú ? (2 điểm).
Nam mô Phật đà da. Nam mô Đạt-mạ-da. Nam mô Tăng-già-da. Nam mô Quán tự tại Bồ-tát ma ha tát, cụ đại bi tâm giả thát điệt tha….. Án, tát lặc đà, bát đẳng mê hồng.
- Tụng âm giới thứ tám của Sa-di-ni (giới bất ca vũ âm nhạc giới )?(2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc thính ca vũ âm nhạc thanh, phách thủ, cổ tiết. Bất đắc tự vi, diệc bất giáo nhân. Thường tự tu thân, thuận hành chánh pháp, bất vi tà hạnh. Nhất tâm qui Phật, tụng kinh hành chánh, dĩ vi pháp lạc, bất vi tục lạc. Thính kinh tư duy, thâm nhập đại nghĩa. Tự bất hữu tật, bất đắc thừa xa mã tượng. Đương niệm khinh cử, bát bất tư nghị thần thông chi đạt, dĩ vi xa thừa độ thoát bát nạn, thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Oai nghi thứ 2 và thứ 3 là gì? (2 điểm).
Oai nghi thứ 2 là “Kính Bậc Đại Sa-môn”, oai nghi thứ 3 là “Thờ thầy”./.
ĐỀ 18
- Trường hợp nào khiến La-hầu-la xuất gia? (2 điểm).
Do nghe lời mẹ là công chúa Da-du-đà-la nên La-hầu-la chạy theo Phật để xin của thừa tự và Phật đã dẫn về tinh xá, gởi cho ngài Xá-lợi-phất làm lễ thế phát xuất gia.
- Tứ Niệm Xứ là gì? Hãy kể ra? (2 điểm).
– Tứ niệm xứ là 4 lĩnh vực quán niệm của pháp môn thiền định.
– Tứ Niệm Xứ gồm có:
+ Quán thân bất tịnh.
+ Quán tâm vô thường.
+ Quán thọ thị khổ.
+ Quán pháp vô ngã.
- Giải thích: Giới hương, định hương, huệ hương? (2 điểm).
- Giới hương: chúng ta phải trì giới cho trang nghiêm thanh tịnh.
- Định hương: Làm cho tâm tư thanh tịnh như thế là dùng định hương cúng Phật.
- Huệ hương: Huệ hương cúng Phật là lúc nào cũng lưu tâm vào ba món sáng tỏ: Văn huệ, tư huệ và tu huệ.
- Đọc âm giới thứ sáu của Sa-di-ni (Bấttrước hương hoa anh lạc giới? (2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc trì hương hoa tự huân sức; y bị, lý lũ, bất đắc ngũ sắc; bất đắc dĩ chúng bảo tự anh lạc; bất đắc trước cẩm tú lăng la ỷ hộc. Bất đắc ỷ thị. Đương trước thô phục, thanh hắc mộc lan, cập nê hoàn lý y, đê đầu nhi hành. Dục trừ lục suy, dĩ giới vi hương, cầu tụng thâm pháp dĩ vi chơn bảo, tam thập nhị tướng dĩ vi anh lạc, đắc thực chúng hảo dĩ vi bị phục. Nguyện lục thần thông vô ngại, lục độ đạo nhân, thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Đọc bài kệ chú sấu khẩu? (2 điểm).
Âm: Sấu khẩu liên tâm tịnh Vẫn thủy bách hoa hương Tam nghiệp hằng thanh tịnh Đồng Phật vãng Tây phương. |
(Nghĩa: Súc miệng lòng sạch luôn Nước (nơi) miệng thơm hơi hoa Ba nghiệp thường trong sạch. Cùng Phật về Tây phương ).
|
Án hám, án hãm xóa ha./.
ĐỀ 19
- Đức Phật thuyết pháp độ mẫu thân ở đâu, khi nào? (2 điểm).
Đức Phật thuyết pháp độ mẫu thân là hoàng hậu Ma-gia tại cung trời Đao Lợi vào mùa an cư Kiết hạ thứ 7.
- Ngũ ấm xí thạnh khổ là gì? (2 điểm).
Ngũ ấm đó là: Sắc, thọ, khổ, hành, thức hợp lại hình thành con người; nếu nó không điều hòa hợp nhất được với nhau, có sự hưng thịnh của một trong năm ấm sẽ dẫn đến khổ đau.
- Hãy đọc đoạn kinh Di Đà: “Phục thứ Xá-lợi-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu …. niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng”. (2 điểm).
“Phục thứ Xá-lợi-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu, bạch hạc, khổng tước, anh võ, xá lợi, ca-lăng-tần-già, cộng mạng chi điểu, thị chư chúng điểu trú dạ lục thời xuất hòa nhã âm, kỳ âm diễn xướng: Ngũ căn, ngũ lực, thất bồ đề phần, bát thánh đạo phần, như thị đẳng pháp, kỳ độ chúng sanh văn thị âm dĩ, giai tất niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng”.
- Tụng âm giới thứ ba của Sa-di-ni (Bất phi thời thực giới)?(2 điểm).
Sa-di-ni giới thực bất thất thời. Thường dĩ thời thực, bất đắc thất độ. Quá nhật trung hậu, bất đắc phục thực. Tuy hữu cam mỹ vô cực chi vị, chung bất phục thực, diệc bất giáo nhân phạm, tâm diệc bất niệm. Giả sử vô thượng tự nhiên thực lai, diệc bất đắc thực dã. Nhược trưởng giả, quốc vương quá nhật trung hậu, thí diệc bất thực, chung tử bất phạm. Thường tư thiền định; nhất thiết ẩm thực, tuy hữu sở thực, tài tự chi mạng. Dục linh nhất thiết giải thâm viễn nguyện, đắc thập chủng lực dĩ vi ẩm thực, thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Kể tên các oai nghi 9, 10 và 11? (2 điểm).
– Oai nghi thứ 9 là học tập kinh điển, thứ 10: Vào tự viện; thứ 11: Theo chúng vào nhà thiền./.
ĐỀ 20
- Đại đệ tử nào là người vắng mặt trong ngày đức Phật nhập niết bàn? (2 điểm).
Vị đại đệ tử vắng mặt vì đi thuyết pháp ở xa không về kịp trong ngày đức Phật nhập niết bàn là trưởng lão Ma-ha Ca-diếp.
- Tập đế là gì? (2 điểm).
Tập đế là sự thật hay chân lý về sự sinh khởi và nguyên nhân các nỗi khổ và niềm đau của con người ở cõi đời này. Sở dĩ chúng sanh bị sanh tử luân hồi, chịu nhiều thống khổ là do tham ái, do phiền não làm não loạn thân tâm.
- Trong mười giới Sa-di-ni những giới nào thuộc giới trọng
(tánh tội) và những giới nào thuộc giới khinh (giá tội)? (2 điểm).
– Mười giới Sa-di-ni có bốn giới trọng (tánh giới) là: sát sinh, trộm cắp, dâm dục, nói dối.
- Sáu giới khinh (giá giới) là: uống rượu, trang điểm hoa hương, ngồi giường cao lớn, xem nghe mua hát, cầm giữ vàng bạc và ăn phi thời.
- Tụng âm giới thứ tám của Sa-di-ni (giới bất ca vũ âm nhạc giới )?
(2 điểm).
Sa-di-ni giới bất đắc thính ca vũ âm nhạc thanh, phách thủ, cổ tiết. Bất đắc tự vi, diệc bất giáo nhân. Thường tự tu thân, thuận hành chánh pháp, bất vi tà hạnh. Nhất tâm qui Phật, tụng kinh hành chánh, dĩ vi pháp lạc, bất vi tục lạc. Thính kinh tư duy, thâm nhập đại nghĩa. Tự bất hữu tật, bất đắc thừa xa mã tượng. Đương niệm khinh cử, bát bất tư nghị thần thông chi đạt, dĩ vi xa thừa độ thoát bát nạn, thị vi Sa-di-ni giới dã.
- Khi lên chánh điện nên quán tưởng gì? (2 điểm).
Lúc lên chánh điện, chúng ta nên quán tưởng thầm đọc bài kệ chú “Đăng đạo tràng”.
Âm: Nhược đắc kiến Phật
Đương nguyện chúng sanh Đắc vô ngại nhãn Kiến nhất thiết Phật |
(Nghĩa: Được nhìn thấy Phật
Nên Nguyện chúng sanh Được mắt vô ngại Thấy tất cả Phật).
|
Án a mật lật đế hồng phấn tra./.